Bài viết hôm giúp bạn hiểu rỏ hơn đặc điểm chung cũng như cấu tạo hóa học của thuốc nhuộm phân tán trong nước thải dệt nhuộm. Nó là một trong những thông tin mà tôi muốn bổ sung vào seri nước thải ngành dệt nhuộm để có cái nhìn chi tiết hơn cho loại nước thải được xếp vào top 1 nước thải gây ô nhiễm môi trường này.
Thuốc nhuộm phân tán trong dệt may. Ảnh minh họa by internet
Đặc điểm chung và cấu tạo hóa học của thuốc nhuộm phân tán
Thuốc nhuộm phân tán là những hợp chất màu không tan trong nước do không chứa các nhóm cho tính tan như : SO3Na , - COONa . Thuốc nhuộm phân tán hầu hết là các hợp chất màu azo và antraquinon . Tên gọi của lớp thuốc nhuộm này chỉ rằng chúng có độ hòa tan rất thấp trong nước và phải sữ dụng ở dang huyền phù hay phân tán với kích thước hạt trong khoảng 0,2 – 2m m, được dùng để nhuộm loại xơ nhân tạo ghét nước duy nhất bấy giờ là xơ acetat. Sau này thì thuốc nhuộm phân tán kiểu mới được tổng hợp để đáp ứng nhu cầu nhuộm của các xơ : polyamit, polyester, poly acrylonitrin, poly vinylic và các xơ tổng hợp khác nữa. Vì tính không tan của loại thuốc nhuộm phân tán này nên bắt buộc các hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm đều phải có khâu xử lý cơ học thường được thực hiện trong các công trình và thiết bị như song chắn rác, bể lắng cát, bể tách dầu mỡ (Tại bể này người ta thường sử dụng vi sinh xử lý dầu mỡ mà nhiều hộ gia đình hay dùng nó trong cách xử lý ống thoát nước bị tắc…) rồi mới đến khâu xử lý sinh học ( Vi sinh xử lý nước thải và bùn hoạt tính). Mục đích của phương pháp cơ học là xử lý sơ bộ tại chỗ tách các chất phân tán thô nhằm đảm bảo cho hệ thông thoát nước hoặc các công trình xử lý nước thải phía sau hoạt động ổn định.
Theo phân lớp kỹ thuật thuốc nhuộm phân tán có thể chia thành 3 phân nhóm sau:
Loại thông thường và có thể diazo hoá sau nhuộm.
Thuốc nhuộm phân tán gốc azo, thuốc nhuộm phân tán là dẫn xuất của antraquinon và những thuốc nhuộm phân tán có cấu trúc khác.
Loại chứa trong phân tử phân tử kim loại.
Thuốc nhuộm phân tán chứa kim loại 1:2 dùng để nhuộm xơ polyamit có cấu tạo gần giống như thuốc nhuộm acid chứa kim loại 1:2 . Nhưng khác ở chỗ chúng không chứa các nhóm tạo cho thuốc nhuộm tính tan.
Thuốc nhuộm phân tán chứa kim loại 1:1 cũng hoà tan trong nước được sản xuất ở dạng bột mịn phân tán cao. Chúng khác thuốc nhuộm phân tán thông thường ở khả năng đều màu và khả năng che phủ cấu trúc không đều màu của xơ polyamid nhưng vuợt hẳn chúng về độ bền với gia công ướt, ánh sáng độ bền với ma sát rất khá.
Loại phân tán hoạt tính, có thể liên kết với xơ bằng liên kết hoá trị.
Đa số thuốc nhuộm lớp này được dùng để nhuộm xơ cellulose, số ít để nhuộm len, tơ tằm nhưng cũng có một vài loại dùng để nhuộm sọi polyamit Đặc điểm chung: không chứa nhóm cho tính tan ở phần mang màu cũng được sản xuất ở dạng bột mịn phân tán cao, nhưng có chứa nhóm phản ứng. Trong điều kiện nhuộm chúng sẽ thực hiện liên kết hoá trị với xơ và nằm lại trên xơ vừa ở dạng không tan trong nước vừa ở dang liên kết với xơ.
Bạn có thể xem thêm bài viết: Vi sinh xử lý nước thải dệt nhuộm