Theo thống kê của Hiệp hội giấy Việt Nam cho biết, ngành giấy đạt tốc độ tăng trưởng cao và liên tục trong nhiều năm qua, giữ vai trò trọng điểm của nền kinh tế nước nhà, đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày của con người với định suất tiêu thụ giấy trên đầu người của Việt Nam đang có chiều hướng tăng lên. Nhưng đặc trưng của ngành giấy Việt Nam là quy mô nhỏ nên việc xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường vẫn là một thách thức lớn đối với ngành giấy Việt Nam, nhất là khâu xử lý nước thải giấy. Vì trong quá trình sản xuất giấy lượng nước thải giấy phát sinh ra từ rất nhiều nguồn, mỗi nguồn cho ra mỗi loại nước thải có tính chất khác nhau đòi hỏi phải áp dụng nhiều giải giải pháp, công nghệ để xử lý nước thải giấy mới đảm bảo được chất lượng nước thải đầu ra của ngành giấy đạt chuẩn không gây ô nhiễm môi trường. Một trong những giải pháp xử lý nước thải giấy mà đa số các doanh nghiệp sản xuất giấy hiện này đều áp dụng đó là việc ứng dụng chế phẩm vi sinh xử lý nước thải trong việc xử lý nước thải giấy. Vì sao phải sử dụng chế phẩm vi sinh trong việc xử lý nước thải giấy? Hãy cùng xem câu trả lời ngay bên dưới đây.

Hệ thống xử lý nước thải của một đơn vị sản xuất giấy. Photo by internet
Trong quá trình sản xuất giấy có rất nhiều công đoạn, mỗi công đoạn đều phát sinh nước thải với tính chất của nước thải ở mỗi công đoạn cũng khác nhau.
Mô tả công đoạn sản xuất giấy và tính chất của từng loại nước thải ở mỗi công đoạn trong quá trình sản xuất giấy
1. Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu:
Công đoạn này gồm có nguyên liệu để sản xuất giấy (tre, gỗ…).
Ở công đoạn này người ta sử dụng nước rửa, làm sạch nguyên liệu rồi bóc vỏ, cắt mảnh theo quy cách và xay nghiền. Ở công đoạn này nước thải phát sinh có chứa BOD, COD và chất rắn lơ lửng.
2. Công đoạn nấu, sàng và rửa:
Người ta sử dụng nước và hơi để nấu, sau đó sử dụng nước để sàng và rửa. Ở công đoạn này nước thải có màu, BOD, COD và chất rắn lơ lửng cao.
3. Công đoạn tẩy trắng:
Công đoạn này người ta sử dụng nước, hơi Clo để Clo hóa. Nguồn nước thải phát sinh ở đây có màu, COD, BOD, các chất hữu cơ chứa Clo và chất rắn lơ lửng cao.
Tiếp đến người ta sử dụng nước xút để kiềm hóa. Nguồn nước thải phát sinh có màu, COD, BOD và chất rắn lơ lửng cao.
Đến công đoạn sàng cho ra lượng chất thải có chứa tạp chất sợi và cát.
Công đoạn tẩy Ca(OCL)2 người ta sử dụng nước và CaOCL2. Công đoạn này phát sinh nước thải có màu, COD, BOD, chất rắn lơ lửng và chất hữu cơ chứa Clo độc hại.
Cuối cùng là công đoạn tẩy H2O2. Công đoạn này phát sinh nước thải có màu, COD, BOD, chất rắn lơ lửng và H2O2 cao.
Từ những công đoạn sản xuất giấy trên ta thấy đa số nước thải giấy đều chứa màu, COD, BOD và một số chất hữu cơ chứa Clo cao, mà phương pháp ứng dụng chế phẩm vi sinh có thể xử lý các thành phần này nhờ sự kết hợp đặc biệt của các chủng vi sinh, chất dinh dưỡng vi lượng, nấm, chất căng bề mặt để thúc đẩy quá trình tăng sinh khối để xử lý các thành phần ô nhiễm có trong nước thải giấy. Vì thế nên trong hệ thống xử lý nước thải giấy người ta cần sử dụng vi sinh xử lý nước thải để xử lý những thành phần này trong nước thải giấy.